Cỡ lớn trong bộ móng guốc ngón chẵn, to khoẻ. Đầu to, trán dẹp hơi lỗm, có đốm vá trắng trên trán, đỉnh trán giữa hai sừng dô cao. Sừng to, khoẻ cân đối uốn cong lên phía trên tạo vòng cung hình bán nguyệt. Gốc sừng màu vàng xám, mút sừng nhọn đen bóng. Lớp da ở cổ và trước ngực không tạo thành yếm. Bộ lông ngắn mềm mượt màu nâu thẫm hoặc đen xám hơi phớt xanh (đen) bóng ở lưng, ở phần bụng dài hơn, màu nâu nhạt. Con cái thường có màu hung đỏ. Mông đen, bốn chân từ khoeo trở xuống màu trắng bẩn. Đuôi dài màu đen.
Kích thước:
- Dài đầu và thân: 2500 – 3000 mm
- Dài bàn chân sau: 550 – 580 mm
- Dài đuôi: 700 – 1050 mm
- Cao tai: 300 – 350 mm
- Trọng lượng: 650 - 900kg
Phân bố:
Việt Nam: Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước.
Thế giới: Ấn Độ, Nepan, Mianma, Trung Quốc, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaysia. Giá trị sử dụng: Giá trị kinh tế: Cho thịt, mỗi con có thể cung cấp 500- 600 kg thịt làm thực phẩm cho nhân dân địa phương, sừng làm hàng mỹ nghệ, trang trí.
Giá trị khoa học: Loài quý hiếm, nguồn gen dự trữ trong thiên nhiên. Có thể thuần dưỡng lai tạo với giống bò nuôi.