Cỡ lớn nhất trong họ Mèo, có thể nặng 200 - 300 kg. Nền lông vàng hoặc vàng sáng, phần bụng trắng. Mặt và dọc thân có nhiều sọc đen. Hổ dễ phân biệt bằng các dải đen này. Thế giới có 5 phân loài hổ. Hổ sống ở vùng Đông Nam á gồm cả Việt Nam thuộc phân loài hổ Đông Dương (Panthera tigris corbetti Mazak, 1968) có kích thước nhỏ hơn các phân loài khác. Sọ hổ rất chắc khoẻ, xương trán dô cao. Vùng chẩm hạ thấp và hẹp (đặc điểm dễ phân biệt với sọ báo). Mào đỉnh đầu và gờ chẩm lớn. Cung gò má rộng và khoẻ. Xương mũi lớn. Hệ răng lớn, sắc nhất là răng nanh dài khoẻ. Kích thước: Dài đầu và thân: 1600 - 2300 mm Dài bàn chân sau: 300 – 350 mm Dài đuôi: 900 – 1200 mm Cao tai: 90 – 110 mm Trọng lượng 100 – 120 kg Phân bố: Việt Nam: Hổ có phân bố ở nhiều tỉnh miền núi Việt Nam, nhưng số lượng hiện tại rất hiếm. Thế giới: ấn Độ, Nêpan, Bhutan, Bănglađét, Aphganixtan, Pakixtan, Iran,Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, từ Xiberia đến biển Caspia Giá trị sử dụng: Thú cho dược liệu và da lông. Tình trạng bảo tồn: CR - SĐVN, 2007, EN – IUCN, 2009, IB – NĐ32/2006/NĐ-CP. |