Thân ngắn, cao, dẹp bên; viền lưng nhô cao, nhất là trước khởi điểm vây lưng; viền bụng cong nông, độ cong nhỏ hơn viền lưng; bụng tròn; đầu nhỏ, dẹp bên; mõm ngắn tù; lỗ mũi gần viền mắt hơn mút mõm; miệng kề dưới, hẹp ngang; rạch miệng xiên, mút cuối tới viền trước mắt; môi trên có rãnh sâu và liên tục; không có râu; mắt to tròn, nằm chếch phía trên. Vây lưng có khởi điểm sau khởi điểm vây bụng, ngang với vẩy đường bên thứ 9-10, gần gốc vây đuôi hơn mút mõm, viền sau lõm sâu; tia đơn cuối của vây lưng hóa xương, phía sau có răng cưa; gai này không kéo dài thành dạng mềm ở đỉnh, khi ép thì có thể hết phần gốc của vây lưng; vây hậu môn kéo dài chưa tới vây đuôi, khởi điểm ở giữa vây ngực và gốc vây đuôi; tia đơn cuối hóa xương và phía sau có răng cưa; vây ngực nhọn, mút chưa tới gốc vây bụng, vây bụng mút không tới vây hậu môn. Vẩy tròn lớn, vừa phải, phủ khắp thân; có hai hàng vẩy bao ở gốc vây lưng và vây hậu môn; có 4 hàng vẩy phủ ở gốc vây đuôi; gốc vây bụng có vẩy gốc hình mũi mác và dài hơn gốc vây; đường bên hoàn toàn, phần trước hơi cong dưới, phần sau nằm giữa cuốn đuôi. Mặt lưng, thân và đầu xanh rêu; mặt bên, dưới đầu và hông trắng bạc; vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn có ngọn xám đen, gốc vây lưng, vây bụng và trước mõm ửng vàng. |